CLB Sử Học Trẻ Việt Nam
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.


CLB Sử Học Trẻ Việt Nam
 
Latest imagesTrang ChínhĐăng kýĐăng Nhập
DIỄN ĐÀN SỬ HỌC TRẺ - Điểm hẹn của những người đam mê Sử học từ khắp mọi miền Tổ quốc.
Most Viewed Topics
Chữ viết ở Đông Nam Á
Nguyễn Ái Quốc những hoạt động chủ yếu từ 1919-1930 và vai trò đối với CMVN
Tại sao giai cấp nông dân không thể là giai cấp lãnh đạo cách mạng?
Nguyên nhân chính của cao trào 30-31 là nguyên nhân nào ??
Điều lệ của Câu lạc bộ Sử học Trẻ; Nội quy của Forum Suhoctre
TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI NGÔ - ĐINH - TIỀN LÊ
Đặc điểm con người nhà văn Nam Cao
Tư sản dân quyền
phong trào cách mạng 1936-1939 có mang tính dân tộc hay không?
Đặc điểm của cuộc cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII:

Share | 

 

 lịch sử Hoa Kỳ

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeTue Nov 25, 2008 3:01 pm

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Vai trò trong CLB Sử học Trẻ Vai trò trong CLB Sử học Trẻ : Cựu Phó chủ nhiệm CLB (từ 10-2008 đến 5-2009)

Ngày tham gia Ngày tham gia : 29/06/2008
Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 193
Điểm thành tích Điểm thành tích : 157
Được cám ơn Được cám ơn : 12

Bài gửiTiêu đề: lịch sử Hoa Kỳ

 
Lịch sử Hoa Kỳ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1776, nhưng có một lịch sử lâu dài hơn, trải qua các thời kỳ từ lúc người Châu Âu chưa khám phá ra Châu Mỹ, thời thuộc địa, thời lập quốc, thời nội chiến, khủng hoảng kinh tế, cho đến nay.
Trước thuộc địa (trước 1493)
Những người Mỹ bản xứ đã có mặt tại Hoa Kỳ từ 50.000 đến 11.000 năm trước đây. Phần lớn các nhà khảo cổ đồng ý với giả thuyết rằng họ đến Châu Mỹ qua một cầu băng tại eo biển Bering từ Châu Á. Khi những người Châu Âu đầu tiên đặt chân đến Châu Mỹ, họ (người bản xứ) đã hiện diện khắp lục địa.
Những người thổ dân da đỏ tại Hoa Kỳ không phải thuần nhất: họ nói bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau và nhiều khi khiêu chiến với nhau. Thức ăn và nhà cửa của những người này khác nhau tùy theo từng vùng. Các bộ lạc gần biển thường ăn cá và các đồ biển khác, trong khi các bộ lạc ở các miền đồng bằng ăn cây cỏ và các thú hoang (đặc biệt là trâu Mỹ). Họ cũng trồng ngô, câu cá, săn bắn, và tận dụng các nguồn thực phẩm tại mỗi khu vực.
Khi ông Christopher Columbus đặt chân đến Châu Mỹ, có khoảng 1.500.000 người da đỏ tại Hoa Kỳ. Sau khi tiếp xúc với người Châu Âu, rất nhiều người da đỏ bị chết vì nhiễm các bệnh mà họ chưa có khả năng chống đỡ.
Thời thuộc địa (1493-1776)
Trong thời thuộc địa Hoa Kỳ có nhiều cuộc chiến với người thổ dân da đỏ, sự thiếu lao động đã dẫn đến việc hình thành các kiểu lao động cưởng bách như nô lệ và tôi tớ giao kèo. Chính sách hờ hững của chính phủ Anh đã tạo ra một nền văn hóa và tinh thần khác với văn hóa của các người khai hoang châu Âu.
Bắt đầu từ thế kỷ 16, người Anh tiến hành chiếm các thuộc địa tại Bắc Mỹ. Các nỗ lực ban đầu đã thất bại, nhưng sau này các thuộc địa tồn tại dài lâu được thành lập. Những người nhập cư đầu tiên đến nơi này không phải là đồng nhất: họ gồm có nhiều nhóm người từ nhiều tín ngưỡng và tầng lớp xã hội khác nhau và đã định cư tại nhiều nơi vào bờ biển miền đông. Các tín đồ Quaker tại Pennsylvania, các tín đồ Thanh giáo tại thuộc địa Tân Anh, những người tìm vàng tại Jamestown và những người tù tại Georgia đến lục địa này vì nhiều lý do khác nhau. Họ tạo ra các thuộc địa có nhiều cấu trúc xã hội, tôn giáo, chính trị và kinh tế khác nhau.
Để tóm tắt các diễn biến tại Hoa Kỳ thời thuộc địa, các sử gia thường chia các khu vực sau này là miền đông Hoa Kỳ ra bốn miền. Từ bắc vào nam, các miền này là: Tân Anh (New England), các Thuộc địa miền trung, Vịnh Chesapeake và các thuộc địa miền nam. Một số sử gia thêm một miền thứ năm - miền biên giới. Đến cuối thế kỷ 18, các thuộc địa này đã đoàn kết hơn trước để chống lại chính phủ Anh trong các vấn đề thuế má và đại diện.
Có hai sự kiện đáng chú ý trong thời kỳ này. Sự kiện thứ nhất là Cuộc Đại Tỉnh thức, một phong trào để làm thức tỉnh lại lòng mộ đạo trong các giáo phái Tin lành, thể hiện sự sùng đạo trong các thuộc địa và vẩn còn ảnh hưởng xã hội Hoa Kỳ đến ngày nay. Sự kiện thứ hai là Chiến tranh Pháp và Người da đỏ, kết quả khiến nhiều người định cư bất mãn với chính phủ tại Anh và cuối cùng dẫn đến cách mạng, tách rời thuộc địa này ra khỏi Đế quốc Anh.
Thời lập quốc (1776-1789)

Trong thời kỳ này các thuộc địa Mỹ tuyên bố độc lập từ Anh, đấu tranh chống quân Anh trong Chiến tranh Cách Mạng và được công nhận làm một quốc gia có chủ quyền. Sau khi được độc lập những nhà lập quốc bàn luận về thể chế của quốc gia mới này. Sau một cuộc hội nghị có nhiều đại biểu từ mỗi tiểu bang, Hiến pháp Hoa Kỳ được soạn thảo và trở thành luật pháp tối cao tại quốc gia này.
Sau khi những thư cầu khuẩn của họ không được nhà vua Anh chú ý, các đại biểu thuộc địa viết Tuyên ngôn độc lập vào ngày 4 tháng 7 năm 1776. Trong một cuộc chiến kéo dài từ 1776 đến 1783, những người thuộc địa nhận sự giúp đỡ của Pháp. Chính quyền Anh công nhận chính quyền Hoa Kỳ trong Hiệp ước Paris 1783.
Trong khi giành độc lập, Hội nghị lục địa thứ nhì đã soạn thảo Các điều khoảng liên bang, lập lên một chính quyền liên bang yếu (hiểu đơn giản là quyền lực tập trung chủ yếu vào chính quyền bang hơn chính quyền Trung Ương). Sau khi độc lập, một số vấn đề này sinh giữa các bang (đặc biệt là vấn đề ngoại thương) đã khiến nhiều người tin rằng chính quyến này không đủ khả năng lãnh đạo quốc gia. Một hội nghị khác với đại biểu từ mọi cựu thuộc địa được dựng lên để sửa đổi các điều khoảng này. Trong một mùa hè oi bức, các đại biểu thương lượng với nhau và viết ra một hiến pháp mới, với một chính quyền cân bằng quyền lực giữa Trung Ương và chính quyền Bang. Sau một thời gian tranh luận, số bang phê chuẩn hiến pháp này thành 9, số cần để hiến pháp thành hiệu lực.
[Thời tiền chiến (1789-1861)
Thời Nội chiến (1861-1865)

Nội chiến Hoa Kỳ là cuộc tranh chấp quân sự giữa Chính phủ Liên bang và 11 tiểu bang phía nam Hoa Kỳ. Khi những tiểu bang miền nam muốn tiếp tục phát triển chế độ nô lệ và không được chính phủ chấp thuận, các đại diện miền nam quyết định thành lập chính phủ riêng. Tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln và Đảng Cộng Hòa từ chối công nhận chính phủ ly khai này. Các tiểu bang phía nam (confederate - Liên bang miền Nam) bầu cho mình một tổng thống là Jefferson Davis và khởi phát cuộc nội chiến vào ngày 12 tháng 4 năm 1861 bằng cuộc tấn công căn cứ quân sự của quân Liên Bang tại đồn Sumter, South Carolina. Cuộc phân tranh Nam-Bắc kéo dài 4 năm và chấm dứt khi quân miền Nam đầu hàng năm 1865.
Chữ ký của Nam_Thuan





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeTue Nov 25, 2008 3:03 pm

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Vai trò trong CLB Sử học Trẻ Vai trò trong CLB Sử học Trẻ : Cựu Phó chủ nhiệm CLB (từ 10-2008 đến 5-2009)

Ngày tham gia Ngày tham gia : 29/06/2008
Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 193
Điểm thành tích Điểm thành tích : 157
Được cám ơn Được cám ơn : 12

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
ai biết gì thêm về lịch sử Mỹ thì cho tui cảm ơn
Chữ ký của Nam_Thuan





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeTue Nov 25, 2008 7:34 pm

avatar

Khách viếng thăm

Khách v

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
Huyền bí Lịch Sử Hoa Kỳ

<table width="98%" align=center border=0><tr><td>lịch sử Hoa Kỳ BlankHai Tổng Thống nổi tiếng của Hoa Kỳ Lincoln va Kenedy có những gì thật huyền bí, đây không phải là câu chuyên thời sự nhưng một khám phá ngạc nhiên có tính cách huyền bí khi đọc sử Hoa Kỳ.

lịch sử Hoa Kỳ Lincoln-2

Abraham Lincoln

lịch sử Hoa Kỳ Kenedy



John F. Kennedy
Abraham Lincoln vào quốc hội 1846
John F, Kennedy vào quốc hội 1946
(vào quốc hội sau 100 năm)
Abraham Lincoln Tổng Thống 1860
John F Kennedy Tổng Thống 1960
(Thành Tổng Thống sau 100 năm)
Hai Tổng Thống đều đặt trọng tâm vào quyền bình đẳng con người (Civil Rights)
Hai Tổng Thống đều có một đứa con mất ở Toà Bạch Ốc
Hai Tổng Thống đều bị ám sát ngày thứ Sáu
Hai Tổng Thống đều bị bắn vào đầu
Cả hai Tổng Thống bị ám sát bởi người miền Nam Hoa Kỳ
Cả hai Tổng Tổng được thay thế bởi vị Phó Tổng Thống người miền Nam Hoa Kỳ.
Người thay thế TT Lincoln là Andrew Johnson sinh năm 1808
Người thay Thế TT Kennedy là Lyndon Johnson sinh năm 1908
(cả hai người cùng là Johnson và cách nhau 100 năm)
Người Ám sát TT Lincoln là John Wilkes Booth sinh năm 1839
Người ám sát TT Kennedy là Lee Harvey Oswold sinh năm 1939
(cả hai người ám sát tên có 15 chữ cái và cách nhau 100 năm)
TT Lincoln bị ám sát ở rặp hát tên "Ford"
TT Kenndy bị bắn trên xe "Lincoln" làm bởi hãng Ford
TT Lincoln bị ám sát sau một tuần ông viếng thành phố Monroe, Maryland
TT Kennedy bị ám sát sau một tuần ông gặp nữ tài tử Marylin Monroe

Huyền bí lịch sử Hoa Kỳ của 100 năm !!!!!!


</TD></TR></TABLE>
Chữ ký của Khách v





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeTue Nov 25, 2008 7:37 pm

avatar

Khách viếng thăm

Khách v

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
LỊCH SỬ HOA KỲ

Cuộc định cư sớm nhất đến Hoa Kỳ có thể vào khoảg năm 10.000 trước Công nguyên khi con cháu của những người săn-bắn ở Xi- bê-ri (Nga) đi sang phía nam. Hầu như toàn bộ những người da đỏ ở Hoa Kỳ đều có nguồn gốc từ những người Xi-bê-ri này. Có thể những người Vi-kinh (những người chuyên làm nghề cướp biển ở Bắc Âu đã từng hoành hành châu Âu vào các thế kỷ VIII-X) cũng đã vào vùng Mai-nơ và mũi Co-dơ (khoảng năm 1000), song chuyến lên bờ đầu tiên vào đất Hoa Kỳ của người châu Âu được ghi nhận là của nhà thám hiểm Tây Ban Nha, Gioăng Pôn-xê đờ Lê-ôn, tại Phlo-ri-da năm 1513. Sau những cố gắng không thành công nhằm biến vùng này thành thuộc địa, cuộc định cư tiếp theo của người châu Âu diễn ra vào thế kỷ XVII người Tây Ban Nha định cư vào vùng Phlo-ri-đa và ở đó cho đến đầu thế kỷ XIX. Người Pháp dần dần chiếm được một vùng rộng lớn là vùng Lu-xi-a-na kéo dài từ Niu ô-lin đến vùng Hồ Lớn (thế kỷ XVII). Người Hà Lan hoạt động mạnh ở vùng Niu Yoóc (1614-1664). Thụy Ðiển lập thuộc địa tại Ðê-la-uê, từ năm 1638 đến 1655, sau đó bị người Hà Lan đuổi. Tuy vậy, người Anh mới là người làm chủ ở Hoa Kỳ.


Việc mở các đồn điền ở vùng Viếc-gi-nơ được bắt đầu vào năm 1607. Năm 1620, những người Thanh Giáo ở Anh đến mũi Co-đơ. Ðến năm 1700, đã có 13 thuộc địa của Anh ở vùng ven biển phía đông khu vực thuộc Hoa Kỳ ngày nay. Trong suốt thế kỷ XVIII, sự bất bình với ách cai trị của Anh tại các thuộc địa tăng lên đã dẫn đến cuộc chiến tranh giành độc lập của Hoa Kỳ từ năm 1775 đến 1783 do Oa-sinh-tơn (1732- 1799) lãnh đạo.


Ngày 4 tháng 7 năm 1776, 13 bang đầu tiên của Hoa Kỳ đã ký Tuyên ngôn độc lập, thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ; Năm 1787 ban hành Hiến pháp.


Hoa Kỳ phát triển nhanh. Sau khi vùng Lu-si-a-na được chuộc lại vào năm 1803 từ tay Pháp, diện tích của Hoa Kỳ tăng lên gấp đôi và biên giới được đẩy sâu vào trong vùng đất thấp trung tâm. Việc mở rộng sang phía tây của Hoa Kỳ là một phần của công cuộc cải tạo Hoa Kỳ từ một nước nông nghiệp kém phát triển thành một cường quốc công nghiệp. Từ năm 1812 đến 1815, tiến hành chiến tranh với Anh. Năm 1819 chiếm Phlo-ri-đa từ tay Tây Ban Nha. Sau các cuộc chiến tránh với Mê-hi-cô vào những năm 1840, Hoa Kỳ giành thêm được các vùng lãnh thổ mới là Tếch-dát (1845), Ca-li-phoóc-ni-a, A-ri-dôn-na: Niu Mê-hi-cô, Nê-va-đa, U-ta và một phần của Cô-lô-ra-đô (1848). Vấn đề chế độ nô lệ đã gây ra tình hình căng thẳng giữa miền bắc ngày càng công nghiệp hóa và vùng đồn điền lạc hậu niền nam. Nội chiến (1861- 1865) xảy ra dưới thời của tổng thống A-bra-ham Lin-côn (1809-1865). Miền bắc thắng lợi. Tuy nhiên, sau khi quân đội liên bang rút khỏi miền Nam năm 1877, thì hành trạng phân biệt chủng tộc lại diễn ra ở miền Nam (trong các năm 1904-1914) cho đến sau Ðại chiến thế giới lần thứ II mới chấm dứt. Năm 1867, mua A-la-xca của Nga, từ 1875 đến 1893 có phục Ha-oai.


Giữa những năm 1880 và 1900, Hoa Kỳ nổi lên như một người khổng lồ về công nghiệp. Cũng trong thời gian này, dân số tăng vọt khi có các đoàn người nhập cư vào Hoa Kỳ từ Ðức, Ðông Âu và Nga. Mối quan tâm đến thương mại thế giới khuyến khích Hoa Kỳ can thiệp ra nước ngoài. Cuộc bạo động ở Cu Ba chống lại ách thống trị của Tây Ban Nha đã đưa Hoa Kỳ vào cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha, năm 1898, và dẫn đến việc Hoa Kỳ thiết lập quyền cai trị đối với Phi-lip-pin, Pu- éc tô Ri-cô và Gu-aln, đặt Cu Ba dưới sự bảo hộ của Hoa Kỳ. Việc Hoa Kỳ tham gia vào Ðại chiến thế giới dân thứ I đã đẩy nhanh thắng lợi của phe Ðồng minh, tuy nhiên các nguyên tắc được tổng thống Hoa Kỳ, Uyn-sơn (1856-1924), ủng hộ đã phải chịu nhượng bộ trong vấn đề ổn định tình hình sau Ðại chiến thế giới dân thứ I.


Sau Ðại chiến thế giới dân thứ I, Hoa Kỳ quay trở lại với chính sách cô lập và bảo hộ thương mại. Sau khi ban hành sắc lệnh về cấm đồ uống có cồn, từ 1919 đến 1933, tình hình buôn bán và hoạt động của các băng tội phạm ở Hoa Kỳ tăng lên. Tuy vậy, Hoa Kỳ vẫn phồn vinh trong những năm 1920 và sự phồn vinh này tiếp diễn cho đến khi bắt đầu cuộc Ðại suy thoái, vào năm 1929 (cuộc đại khủng hoảng 1929- 1933), cùng với sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Tình hình căng thẳng được giảm nhẹ nhờ các chính sách đầu tư và can thiệp của Nhà nước liên bang và thông qua chương trình “giải pháp mới” của Tống thống Phran-kơ-lin Ru-dơ-ven (1882-1945). Hoa Kỳ tham gia vào Ðại chiến thế giới lần thứ II khi Nhật tấn công vào Trân Châu cảng, năm 1941. Hoa Kỳ cùng đồng minh đã tiêu diệt chủ nghĩa phát xít và giành thắng lợi năm 1945. Hai trái bom nguyên tử mà Hoa Kỳ đã ném xuống hai thành phố đông dân của Nhật là Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ky ngày 6 tháng 8 và ngày 9 tháng 8 năm 1945 đã làm 200.000 dân lành bỏ mạng và nửa triệu người chết dần chết mòn kéo dài tới vài ba chục năm sau vì bị nhiễm phóng xạ.

Chữ ký của Khách v





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeTue Nov 25, 2008 7:38 pm

avatar

Khách viếng thăm

Khách v

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
Từ cuối những năm 1940 đến cuối những năm 1980, Hoa Kỳ và Liên Xô đối địch với nhau trong cuộc chiến tranh lạnh. Với tư cách là nước đứng đầu khối liên minh phương tây, Hoa Kỳ đã lập các căn cứ quân sự ở châu Âu, vùng Viễn Ðông, ở ấn Ðộ Dương và Thái Bình Dương nhằm phong tỏa khối liên minh do Liên Xô đứng đầu. Hoa Kỳ can dự vào chiến tranh Triều Tiên, từ năm 1950 đến 1953, chống lại chí nguyện quân Trung Quốc và Bắc Triều Tiên. Hoa Kỳ cũng can thiệp quân sự trực tiếp vào Goa-tê-ma-la (1954), Li-băng (1958 và 1983-1985), vào Cộng hòa Ðô-mi-ni-can (1965), Pa-na-ma (1968, 1989) và Grê-na-đa (1983).


Nhưng cuộc xâm lược lớn nhất của Hoa Kỳ là cuộc xâm lược Việt Nam, từ năm 1964 đến 1973. Trên nửa triệu quân Mỹ và các nước chư hầu của Mỹ cùng với nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại được đưa vào miền Nam Việt Nam; Kết cục là Hoa Kỳ đã thất bại về quân sự, và do tình trạng chán ghét chiến tranh của nhiều tầng lớp dân chúng Hoa Kỳ đã buộc những người cầm quyền phải rút quân khỏi Việt Nam. Trên 55.000 quân Mỹ và nhiều ngàn quân chư hầu Mỹ đã bỏ mạng ở chiến trường Việt Nam; tiêu tốn trên 300 tỷ USD và còn nhiều hậu qủa khác cho các gia đình Mỹ. Hội chứng Việt Nam hiện vẫn còn ám ảnh nhiều thế hệ người Mỹ.


Từ những năm 1950, bắt đầu phong trào đòi quyền công dân do Mác- tin Lu-thơ Kinh (1929-1968) lãnh đạo. Phong trào này yêu cầu trao đầy đủ các quyền cho người da đen và bãi bỏ việc phân biệt chủng tộc trong các trường học, bệnh viện, trên các phương tiện giao thông công cộng giữa người da trắng và người da màu. Vào đầu những năm 1960, Tổng thống Ken-nơ-đi (1917-1963) tuyên bố việc phân biệt chủng tộc là bất hợp pháp. Ken-nơ-đi ủng hộ cuộc xâm lược không thành công của Hoa Kỳ vào Cu Ba năm 1961. Năm 1963 , Ken-nơ-đi bị ám sát. Những vấn đề khó khăn trong thập kỷ 70 đã dẫn đến việc lên cầm quyền của vị tổng thống coi trọng các vấn đề kinh tế là Rô-nan Ri-gân, vào năm 1981. Hoa Kỳ tiếp tục ủng hộ các phong trào và các chính phủ được coi như ở trong vòng quyền lợi của Phương Tây, ví dụ như I-xra-en ở Trung Ðông, cung cấp vũ khí cho du kích UNITA ở ĂNG-GÔ-LA, cho du kích Côn-tra ở Ni-ca- ra-goa và đứng đầu liên minh chống tổng thống Sa-đam Hút-sen của I- rắc (1990-đến nay). Tuy nhiên, những vấn đề mới, như sự thách thức về kinh tế của Nhật Bản đối với Hoa Kỳ, sự thay đổi ở các nước xã hội chủ nghĩa Ðông Âu và ở Liên Xô, cũng nêu ra những câu hỏi về vai trò quốc tế mới của Hoa Kỳ. Trong những năm 1990-1991, Tổng thống Bút-sơ đã tuyên bố các kế hoạch đóng cửa một số căn cứ quân sự của Hoa Kỳ ở nước ngoài và giảm bớt các kho vũ khí hạt nhân.


Dưới chiêu bài Liên hợp quốc, Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống Bu-sơ (cha) cầm quyền, đã tiến hành cuộc chiến tranh vùng Vịnh Pếch-xích lần thứ hai (1991) và đến thời Tổng thống Bin Clin-tơn đã tiếp tục cuộc chiến tranh vùng Vịnh lần thứ hai này. Và năm 1999, cùng với khối NATO, Hoa Kỳ đã tấn công Nam Tư, một nước có chủ quyền.


Ngày 7 tháng 11 năm 2000, tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ đã được bầu. G. Bu-sơ (G. Bush tức Bush con thuộc đảng Cộng hòa) đã đắc cử thay tổng thống B.Clin-tơn, Tổng thống thứ 41 và 42 của Hoa Kỳ. Ngày 11 tháng Giêng năm 2001, ông ta đã bổ nhiệm Nội các mới gom có chức phó tổng thống, 14 bộ trưởng phụ trách 14 bộ là: Ngoại giao, Quốc phòng, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Nông nghiệp, Thương mại, Lao động, Y tế và các dịch vụ con người, Nhà và Phát triển đô thị, Giao thông, Năng lượng, Giáo dục, Các vấn đề cựu chiến binh, Cố vấn An ninh quốc gia, Giám đốc CIA, Ðại điện tại Liên hợp quốc, Ðại diện tại WTO. Ngày 20 tháng Giêng năm 2001. G. Bu-sơ (con) đã tuyên thệ nhậm chức tại Nhà Trắng.


Từ ngày G. Bu-sơ (con) lên làng Tổng thống, trong nội bộ nước Mỹ nảy sinh nhiều bất đồng trong nội bộ hai đảng, đặc biệt là nội bộ đảng Cộng hòa của Tổng thống G. Bu-sơ, cũng gây chia rẽ do bất đồng với tổng thống, sau khi Thượng nghị sĩ Giêm Gíep bang Vơ mơn ly khai khỏi đảng Cộng hòa, thì ngày 2 tháng 6, Thượng nghị sĩ Giôn Mác- ken, bang A-ri-dôn-na, đang cân nhắc từ bỏ đảng Cộng hòa để trở thành nghị sĩ độc lập và chuẩn bị ra ứng cử tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2004. Nếu tình hình này diễn ra thì đảng Cộng hòa trở thành phái yếu trong thượng viện.


Vào sáng ngày 11 tháng 9 năm 2001, thế giới đã sửng sốt trước một sự kiện kinh hoàng: 8 giờ 15 phút (giờ Niu-Oóc), bốn chiếc máy bay của hai Hãng hàng không Hoa Kỳ chở trên 156 hành khách đã bị cướp; bọn khủng bố đã đâm hai chiếc vào hai tòa tháp của Trung tâm Thưng mại thế giới ở Niu-Oóc (một chiếc đâm vào tầng thứ 85 tháp Bắc cao 110 tầng; 18 phút sau, chiếc thứ hai đâm vào tầng thứ 50 tháp phía Nam). Trung tâm này được xây dựng từ năm 1972 đến 1973 do một kiến trúc sư Nhật và một kiến trúc sư Mỹ là A-a-rưn và X-uých-xki (Swirski) thiết kế. Tại thời điểm bị khủng bố, trung tâm có bao nhiêu người thì chưa rõ, song ông X-uých-xki cho biết, theo thiết kế có thể chứa tới 500.000 người; một giờ sau đó chiếc máy bay thứ ba tiếp tục đâm vào Lầu Năm Góc - trụ sở Bộ Quốc phòng Mỹ; và vào lúc 10 giờ 20 phút, một ô tô mang bom phát nổ trong khu vực Bộ Ngoại giao ở Oa- sinh-tơn. Trong thời điểm này, chiếc máy bay thứ tư cũng bị cướp đã rơi tại bang Pen-sin-va-ni-a trên hướng đi Ph-lo-ri-đa (được phán đoán là bọn khủng bố cướp máy bay để tấn công trại Ða-vít, nơi Tổng thống G. Bu-sơ đang có mặt tại đó). Cả nước Mỹ hoảng loạn, các cơ quan ở Lầu Năm Góc, Nhà Trắng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tự pháp, Quốc hội, các cơ quan Chính phủ ở Oa-sinh-tơn và Liên Hiệp quốc ở Niu-Oóc đều phải sơ tán. Kết qủa công bố sau khi điều tra: Trung tâm Thương mại thế giới bị san bằng, khỏang 4000 người chết, trong đó có trên 300 lính cứu hỏa và cảnh sát,Lầu Năm góc có hàng trăm người thiệt mạng.
Cuộc tấn công đã điểm trúng vào những nơi tượng trưng cho sứ mạnh kinh tế và quân sự của Mỹ. Nhân dân thế giới phẫn nộ về hành động tàn bạo này của những kẻ khủng bố. Sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 đã gây ảnh hưởng xấu mọi mặt cho tình hình thế giới; trước hết là làm cho kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (thị trường chứng khoán, bảo hiểm, hàng không, du lịch, đầu tư...). Riêng nước Mỹ thiệt hại tới hàng ngàn tỷ đô-la. Nhiều nhà bình luận cho rằng, thảm họa này là do hậu qủa của chính sách đối ngoại cường quyền của Hoa Kỳ, là sự phản ứng của kẻ yếu, là sự ''trả thù'' của người bị “bắt nạt'' đối với những kẻ mạnh đi ức hiếp người yếu.


Hoa Kỳ cho rằng, đây là hành động của tổ chức khủng bố quốc tế Al An-kê-đa (Hồi giáo cực đoan - AI Qaéda) do trùm khủng bố quốc tế Bin La-đen chỉ huy đang có đại bản doanh ở áp-ga-ni-xtan. Ðòi chính quyền Ta-li-ban giao Bin La-đen cho Hoa Kỳ, nhưng Ta-li-ban không đáp ứng; ngày 7 tháng 10 năm 2001, Hoa Kỳ đã phát động cuộc chiến tranh bằng không quân với đất nước áp-ga-ni-xtan, sau đó đã đưa bộ binh vào để tiêu diệt Bin La-đen và lật đổ chế độ Ta-li-ban.
Chữ ký của Khách v





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeThu Nov 27, 2008 1:49 pm

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Nam_Thuan

Thành viên cấp 3

Vai trò trong CLB Sử học Trẻ Vai trò trong CLB Sử học Trẻ : Cựu Phó chủ nhiệm CLB (từ 10-2008 đến 5-2009)

Ngày tham gia Ngày tham gia : 29/06/2008
Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 193
Điểm thành tích Điểm thành tích : 157
Được cám ơn Được cám ơn : 12

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
cám ơn bạn đã cung cấp tư liệu này thêm cho tớ cám ơn he
Chữ ký của Nam_Thuan





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitimeSun Mar 06, 2011 3:09 pm

avatar
Nhìu quá ko nhớ hết

Thành viên mới gia nhập

lamquoccung

Thành viên mới gia nhập

Họ & tên Họ & tên : Lâm Quốc Cưng
Vai trò trong CLB Sử học Trẻ Vai trò trong CLB Sử học Trẻ : Thành viên
Ngày tham gia Ngày tham gia : 17/07/2009
Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 4
Đến từ Đến từ : Hậu Giang
Sở trường/ Sở thích Sở trường/ Sở thích : Nhìu quá ko nhớ hết
Điểm thành tích Điểm thành tích : 4
Được cám ơn Được cám ơn : 0

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
Rất hay! nhưng khi các bạn viết các bạn ko chú thích tài liệu. Ví dụ: số người Da đỏ theo GS.Phan Ngọc Liên là 2.400.000 người.
Hoặc trước khi cuộc chiến bùng nổ và sau sự kiện chè "Boston" còn có một sự kiện quan trọng mà ko thấy các bạn nhắc đến....
Chữ ký của lamquoccung





lịch sử Hoa Kỳ I_icon_minitime



Sponsored content

Bài gửiTiêu đề: Re: lịch sử Hoa Kỳ

 
Chữ ký của Sponsored content




 

lịch sử Hoa Kỳ

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
CLB Sử Học Trẻ Việt Nam :: LỊCH SỬ THẾ GIỚI :: Tập san lịch sử các nước-
________________________________________________________________________
Copyright ©2007 - 2009, Forumotion
Suhoctre ©2007- 2009 Phát triển bởi thành viên Diễn đàn
BQT Diễn đàn: Châu Tiến Lộc - Nguyễn Thị Trang - Phạm Ngọc Thạch

Sáng lập viên : Châu Tiến Lộc, Nguyễn Hùng Sơn, Nguyễn Thái Bình
Email : suhoctre@gmail.com - Forum : http://suhoctre.no1.vn
Xem trang web này tốt nhất với độ phân giải 1024x768 (hoặc cao hơn) với Firefox 3.0


Free forum | Khoa học | Lịch sử | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Cookies | Thảo luận mới nhất