Cùng tìm hiểu Ca trù - một số thuật ngữ trong ca trù (Phần 2)
Wed Jun 18, 2008 11:56 am
SV ngành Quản lý Nhà nước - Học viện Hành chính Quốc gia
CỐ VẤN CHUYÊN MÔN
ChauTienLoc
Họ & tên : CHÂU TIẾN LỘC
Vai trò trong CLB Sử học Trẻ : Sáng lập viên, Cựu Chủ nhiệm CLB Sử học Trẻ (từ tháng 06/2008 đến 01/2011)
Huy chương Cống hiến :
Huy chương thành tích :
Ngày tham gia : 17/06/2008
Tổng số bài gửi : 823
Đến từ : TP. Hồ Chí Minh
Sở trường/ Sở thích : SV ngành Quản lý Nhà nước - Học viện Hành chính Quốc gia
Điểm thành tích : 1969
Được cám ơn : 665
Tiêu đề: Cùng tìm hiểu Ca trù - một số thuật ngữ trong ca trù (Phần 2)
MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG CA TRÙ Phần II
Hát thi: Hình thức cuộc thi được tổ chức để tìm người hát hay, hoặc đàn giỏi. Cuộc thi nếu do chức sắc của làng (xã) tổ chức để chọn người vào hát thờ trong ngày chính tiệc thờ Thành hoàng. Nếu cuộc thi do Ty giáo phường tổ chức thì để chọn người hát hay và người đàn giỏi để đưa vào Kinh, hát phục vụ nhà vua tại hoàng cung.
Hát thờ: Hình thức hát phục vụ nghi lễ tín ngưỡng, dâng lên thành hoàng làng hoặc các vị thần linh được thờ ở các đền miếu.
Họ. Theo Việt Nam ca trù biên khảo thì “Ngày xưa cô đầu và kép mỗi vùng có một tên riêng, như họ Tam, họ Ngàn, họ Thông, họ Thiên v.v…Người thuộc về họ nào, lấy chữ họ đó đặt lên trên, tên ở dưới. Ví dụ tên là Thuận mà thuộc về họ Thông thì gọi là Thông - Thuận. Họ này chỉ dùng riêng trong Giáo - phường, còn đối với chính - phủ vẫn theo tên họ cũ”(Sdd, tr. 54). Sách chỉ nêu ví dụ 3 “họ” kể trên và không đưa ra tư liệu xác thực để kiểm chứng. Nay, qua văn bia, ta biết được 8 “họ”: Xuân, Đông, Thịnh, Từ, Hoàng, Việt, Kiều, Khổng trên 11 bi ký Hán Nôm. Xã có thể có một hoặc nhiều giáo phường. Mỗi giáo phường là một họ riêng. Như vậy, “họ” chính là một hình thức đặt nghệ danh, để phân biệt giữa các giáo phường với nhau.
Hồng Hạnh. Tên một thể cách của ca trù. Theo Việt Nam ca trù biên khảo thì “Tương truyền chính bà Bạch - Hoa Công - chúa đã làm ra hai khúc Non - mai, Hồng - hạnh nên cô - đầu chỉ dành khi hát thờ bà mới hát, ngoài ra không bao giờ hát khúc ấy ở đền miếu khác và cũng không dám hát cho ai nghe”(Sdd, tr. 50).
Kép. Nhạc công nam, chơi đàn đáy trong ca trù. Nhạc công này có thể cũng là người hát trong một số tiết mục hát thờ ở cửa đình. Chữ Kép còn chỉ những người đàn ông làm nghề đàn, hát, diễn viên trong nghệ thuật ca hát truyền thống như tuồng, chèo.
Khổ. Một phần lời ca được quy định sẵn trong một bài ca trù”(Đặng Hoành Loan, Đặc khảo ca trù Việt Nam, tr. 573)
Làn điệu. Những lời thơ được hát lên với một giai điệu nhất định với chất liệu âm nhạc đặc thù. Mỗi làn điệu là một khúc hát độc lập có tên gọi riêng. Trong ca trù, thể thơ lục bát được sử dụng để cấu tạo nên nhiều làn điệu khác nhau, mỗi làn điệu có cấu trúc âm nhạc riêng.
Lễ tế tổ. Cuộc tế lễ do các giáo phường ca trù tổ chức để tưởng niệm các vị sáng lập ra ngành ca trù.
Lệnh tiền. Còn gọi la Tiền lệnh. Bi ký Hán Nôm không cho những thông tin rõ ràng để hiểu được một cách chính xác về lệnh tiền. Trần Thị Kim Anh cho rằng đây là tiền trả cho người cầm hiệu lệnh trong tế lễ - đánh chiêng trống là hiệu lệnh.(Đặc khảo ca trù Việt Nam, tr. 49).
Mua bán cửa đình. Quyền giữ cửa đình của các giáo phường được duy trì đời này qua đời khác. Giáo phường được giữ cửa đình có đặc quyền được ca hát và được hưởng một số quyền lợi. Tuy nhiên, nếu vì túng thiếu, cần tiền để chi dùng thì các giáo phường có thể bán lại quyền giữ cửa đình cho giáo phường khác, thậm chí cho quan viên chức sắc của chính làng sở tại. Việc mua bán sang nhượng và quyền lợi mỗi bên được ghi lại trên văn bia dựng tại đình. Cũng có khi giáo phường không bán hết các quyền lợi được ghi trong điều khoản của khoán ước mà chỉ bán một số khoản, hoặc lệ mà mình đang được hưởng mà thôi (ví dụ lệ như xông đình, , trù tiền, lệnh tiền, trù trùm). Trong số 62 văn bản mua bán được khắc trên bia đá có 28 văn bia ghi việc mua bán đứt đoạn; một số bia khác không ghi rõ việc mua bán đứt đoạn, hoặc chỉ ghi mua, bán một phần ba hoặc một phần của các quyền lợi.
Nhạc khí. Nhạc cụ dùng trong biểu diễn ca trù.
Non mai. Xem mục từ Hồng hạnh.
Phách. Nhạc cụ gõ do người hát ca trù gõ khi hát. Phách ca trù gồm bàn phách và lá phách. Lá phách gồm 1 dùi đơn và 1 dùi kép (do một dùi đơn chẻ làm đôi). Khi gõ phách đều phải ở trong khuôn khổ và tiếng hát đều phải nằm trong những khổ phách. Phách thường làm bằng tre hoặc gỗ.
Quản giáp. Người có tuổi hoặc có uy tín về nghề trong giáo phường. Người này do phường bầu ra để cắt đặt mọi việc trong giáo phường.
Quyền giữ cửa đình. Ty giáo phường chia việc giữ các cửa đình trong huyện cho các giáo phường. Các giáo phường này được phép toàn quyền biểu diễn tại đình làng này, hoặc được phép tuỳ ý mời giáo phường khác đến hát giúp trong một dịp nào đó. Đó chính là quyền giữ cửa đình của các giáo phường, được cam kết với dân làng có đình sở tại thông qua một văn bản khóan ước khắc trên bia đá, đặt tại đình làng. Quyền giữ cửa đình này được duy trì đời này qua đời khác.